Các loại Khung phân loại Khung_phân_loại

Khung phân loại của Lê Quý Đôn (1726-1784)

cấp độ 1 gồm bốn loại là:

- Hiến chương (Luật lệ, văn bản của Nhà nước)

- Thi văn (Văn thơ)

- Tạp kỷ (Ký sự, tạp văn, địa dư chí, truyện ký)

- Phương ký (Phép phong thủy, phù thuỷ).

Khung phân loại của Phan Huy Chú (1872-1840)

cấp độ 1 gồm năm loại là:

- Hiến chương (Luật lệ, văn bản của Nhà nước)

- Kinh sử (Kinh điển sử)

- Thi văn (Văn thơ)

- Tạp ký (Ký sự, tạp văn, địa dư chí, truyện ký)

- Phương ký (phong thủy, phép phù thuỷ).

Riêng trong sách ”Lịch triều hiến chương loại chí”, Phan Huy chú còn chia ra 10 mục chí. Nói chung, trong thời kỳ phong kiến Việt Nam chưa có khung phân loại tài liệu thống nhất.

Khung phân loại Lưu Hướng

Xuất hiện ở Trung Quốc, ngay từ thế kỷ thứ I TCN đã có Khung phân loại Lưu Hướng, đời Tần Hán gồm có 7 mục:

- Lục nghệ lược (Bách khoa thư, kinh điển)

- Chu tử lược (Triết học)

- Thi phú lược (Thơ ca)

- Binh thư lược (Quân sự)

- Thuật số lược (Toán học)

- Tập lược (Tạp văn)

- Phương kỹ lược (Kỹ thuật).

Khung phân loại Tuân Húc

Đến thế kỷ thứ IV, cũng ở Trung Quốc, Tuân Húc đã xây dựng khung phân loại áp dụng cho Kho sách Tấn Vũ Đế chỉ có 5 mục, kể cả phần bổ sung mục Kinh phật và Lớp tử.

Đến đời nhà Thanh (1644-1911) các thư tịch Trung Quốc vẫn sử dụng phung phân loại 4 mục gồm Kinh, Sử, tử, Tập. Mãi đến sau năm 1949, Trung Quốc mới xây dựng và sử dụng Khung phân loại Trung tiểu hình và Đại hình. Hiện này Trung Quốc sử dụng Khung phân loại có tên là “Trung Quốc đồ thư quán đồ thư phân loại pháp”.

Khung phân loại DDC

Một trong các khung phân loại được sử dụng phổ biến nhất hiện nay do nhà cách tân thư viện nổi tiếng người Mỹ Melvil Dewey (1851-1931) xây dựng từ những năm 1870 là Khung phân loại thập phân DDC (Dewey Decimal Classification). Khung phân loại này dùng 10 chữ số ả rập để sắp xếp toàn bộ sưu tập tư liệu và thư viện. Khung phân loại này ra đời năm 1876 gồm 10 lớp chính, với 1000 đề mục. Khung phân loại chuẩn này trở thành sở hữu của tổ chức OCLC từ năm 1988. Đây là khung phân loại tư liệu, thư viện được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Hiện nay, hơn 200.000 thư viện tại 130 quốc gia đang sử dụng khung phân loại này. Chỉ số phân loại DDC được sử dụng nhiều trong thư mục tư liệu quốc gia của hơn 60 nước, trong đó có 15 nước thuộc khu vực châu á-Thái bình dương, 13 nước châu Mỹ, 8 nước châu Âu, 7 nước ở Trung đông. Khung phân loại DDC đã được dịch ra hơn 30 tiếng khác nhau trên thế giới. Một trong những thế mạnh của DDC là luôn luôn được cập nhật, sửa chữa bổ sung và xuất bản.

Tóm tắt cấu trúc Bảng chính của Khung phân loại DDC như sau:

000. Tổng hợp

100. Triết học và các khoa học liên quan

200. Tôn giáo

300. Các khoa học xã hội

400. Ngôn ngữ học

500. Các khoa học chính xác

600. Các khoa học ứng dụng

700. Nghệ thuật

800. Văn học

900. Địa lý, lịch sử và các khoa học phụ trợ.

Lớp thứ hai được phân chia như sau:

200. Tôn giáo

210. Tín ngưỡng tự nhiên

220. Kinh thánh

230-280. Thiên chúa giáo

290. Các tôn giáo khác…

Khung phân loại UDC

Trong các khung phân loại được sử dụng rộng rãi hiện nay phải kể đến Khung phân loại thập tiến quốc tế UDC (Universal Decimal Classification) do hai nhà thư mục học người Bỉ là Paul Otlet và Henry Lafontaine xây dựng và cho ra đời năm 1895. Khung phân loại DDC và UDC khác nhau về cấu tạo bên trong còn các lớp cơ bản vẫn giữ nguyên. Riêng các bảng phụ và các ký hiệu có được mở rộng hơn. Khung phân loại UDC hoàn chỉnh được xuất bản năm 1905 bằng tiếng Pháp với tên là Bảng chỉ dẫn thư mục tổng hợp (Manuel du Repertoire Bibliographique Universal) và sau này được dịch và xuất bản bằng nhiều thứ tiếng khác nhau.

Khung phân loại LCC (LC)

Một trong các khung phân loại do Thư viện Quốc hội Mỹ xây dựng được nhiều người nhắc đến là Khung phân loại thư viện quốc hội (Library of Congress Classification) viết tắt là LCC do tác giả đầu là Herbert Putnam và tư vấn Charles Ammi Cutter khởi tạo. Hệ thống phân loại của khung này được áp dụng cho thư viện trường đại học, các viện nghiên cứu Mỹ và một số nước khác.

Cấu tạo của Khung phân loại LCC bao gồm: toàn bộ các lĩnh vực tri thức ban đầu được chia thành các lớp chính, sau đó được chia thành các phân lớp; trong mỗi phân lớp lại được phân chia chi tiết theo hình thức, địa điểm, thời gian và chủ đề cụ thể được thể hiện từ cái chung đến cái riêng, tạo thành cấu tạo thứ bậc của các chi thức.

Cấu tạo lớp chính của khung phân loại LCC gồm có:

A. Tổng loại

B. Triết học, Tâm lý học, Tôn giáo

C. Các ngành khoa học bổ trợ cho lịch sử

D. Lịch sử thế giới nói chung và cựu thế giới

E-F. Lịch sử châu Mỹ

G. Địa chất học, Nhân học, Giải trí

H. Các ngành khoa học xã hội

J. Khoa học chính trị

K. Pháp luật

L. Giáo dục

M. Âm nhạc

N. Mỹ thuật

P. Ngôn ngữ và văn học

Q. Khoa học

Phân lớp có cấu tạo là:

Q. Khoa học

QA. Toán học

QB. Thiên văn học

QC. Vật lý học

QD. Hoá học

QE. Địa chất học…

Khung phân loại Paul Boudet

Đối với các nước Đông Dương, Khung phân loại được sử dụng phổ biến nhất từ thời Pháp thuộc là Khung phân loại Paul Boudet. Khung phân loại này được áp dụng thống nhất cho Văn khố và Thư viện Đông Dương từ năm 1917 do nhà cổ tự học người Pháp là Paul Boudet xây dựng. Tài liệu trong khung phân loại này được sắp xếp thành 25 bộ (phân loại lớp 1) được mang các ký tự từ A đến Z theo vần chữ cái tiếng Pháp. Mỗi bộ lại được phân làm nhiều mục.

Lớp 1 của Khung phân loại Paul Boudet được sắp xếp như sau:

A. Chánh thư

B. Thư tín tổng quát

C. Nhân viên, Công vụ

D. Hành chính tổng quát

E. Hành chính tỉnh (Địa phương)

F. Chính trị

G. Tư pháp

H. Công chính

I. Hầm mỏ, Khoáng vụ, Khoáng nghiệp

J. Hoả xa, Vận tải, Thiết lộ

K. Bưu điện, Vô tuyến điện và điện thoại

L. Thương mại, Kỹ nghệ, Du lịch (kinh tế)

M. Lao động, Điền địa

N. Nông lâm

O. Hàng hải, Thuỷ vận

P. Hải quan

Q. Quân vụ, Lục quan, Không quân

R. Học chính, Khoa học và mỹ thuật (giáo dục)

S. Y tế, Cứu tế

T. Tài chính

U. Thuế quan và công quản, Thuế gián thu (thương chính)

V. Văn khố và Thư viện

X. Tạp vụ

Y. Giấy tờ tư nhân

Z. Sao lục sử liệu Việt Nam, Cao miên, Ai Lao.

Trích dẫn ví dụ lớp 2:

A. Chánh thư

A.1. Sổ ghi các đạo luật

A.2. Sổ ghi các sắc luật, nghị định, thông tư của Tổng thống

A.3. Sổ ghi các sắc luật, nghị định, thông tư của Thủ tướng

A.4. Sổ ghi các nghị định, sự vụ lệnh, thông tư của Bộ trưởng

A.5. Sổ ghi các quyết định, thông tư của tỉnh trưởng, Đô trưởng và Thị trưởng.